Phẫu thuật vi phẫu giải ép cột sống

Một phương án thường được chỉ định cho tình trạng thoát vị đĩa đệm, phẫu thuật giải ép vi phẫu, nhằm mục tiêu giải phóng áp lực bằng cách loại bỏ khối thoát vị chèn ép lên rễ thần kinh cột sống gây nên tình trạng đau.

 

Các bước trong phẫu thuật vi phẫu tại cột sống thắt lưng

 

 

Phẫu thuật vi phẫu được xem là tiêu chuẩn vàng trong hầu hết các trường hợp thoát vị đĩa đệm thắt lưng – một tình trạng nhân nhầy bên trong đĩa đệm rò rỉ qua các vết nứt hoặc rách ở vòng xơ bên ngoài.

  • Phẫu thuật bao gồm việc loại bỏ vật liệu đĩa đệm bị thoát vị gây tình trạng chèn ép lên rễ thần kinh hoặc tủy sống.
  • Trong quá trình phẫu thuật, các cơ và dây chằng xung quanh được bóc tách để tiếp cận khu vực đĩa đệm thoát vị thông qua ống nong.
  • Phẫu thuật cắt bản sống đôi khi cũng được thực hiện đồng thời, trong đó một lượng xương rất nhỏ được cắt và loại bỏ để tạo thêm không gian giữa các đốt sống, giải phóng sự chèn ép thần kinh.

Bệnh nhân thường cảm thấy giảm đau gần như ngay lập tức sau phẫu thuật và được xuất viện với mức độ giảm đau đáng kể. Đối với các dấu hiệu thần kinh, bệnh nhân cần thời gian lâu hơn để hồi phục hoàn toàn, qua đó giảm hoặc loại bỏ triệt để các triệu chứng tê hoặc yếu còn sót lại.

Phẫu thuật vi phẫu thường được thực hiện bởi các Bác sĩ chấn thương chỉnh hình hoặc Bác sĩ ngoại thần kinh chuyên sâu về điều trị các bệnh lý cột sống.

 

Đánh giá tỷ lệ thành công của phẫu thuật vi phẫu

Phẫu thuật vi phẫu được có tỷ lệ thành công tương đối cao, đặc biệt là trong việc giảm đau chân. Bệnh nhân thường có thể trở lại mức độ hoạt động bình thường sớm.

Phẫu thuật vi phẫu so với điều trị không phẫu thuật

Tài liệu y khoa chỉ ra một số lợi ích của phẫu thuật vi phẫu khi so sánh với việc chỉ điều trị nội khoa, mặc dù sự khác biệt này giảm dần theo thời gian trong một số trường hợp nhất định.

Một nghiên cứu lớn cho thấy những người phẫu thuật thoát vị đĩa đệm thắt lưng có sự cải thiện triệu chứng lớn hơn trong tối đa hai năm so với những người không phẫu thuật.

Theo hướng dẫn chung, một liệu trình chăm sóc không phẫu thuật thích hợp được thử trong 6 đến 8 tuần trước khi cân nhắc phẫu thuật, trừ khi có cơn đau dữ dội kèm theo hoặc không kèm theo yếu liệt và/hoặc tê bì tiến triển cần can thiệp khẩn cấp.

 

Khi nào bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật vi phẫu

 

 

Phẫu thuật vi phẫu thắt lưng có thể được chỉ định khi:

  • Chẩn đoán hình ảnh (MRI hoặc CT scan có cản quang) cho thấy thoát vị đĩa đệm tương ứng với các triệu chứng của bệnh nhân.
  • Các triệu chứng thần kinh tiến triển và đau gây tàn phế là liên tục hoặc xấu đi mặc dù đã điều trị không phẫu thuật trên 6–8 tuần.
  • Đau chân là triệu chứng vượt trội và nghiêm trọng hơn đau lưng.

Phẫu thuật vi phẫu không được thực hiện khi nghi ngờ hoặc xác nhận các trường hợp cấp cứu y khoa, chẳng hạn như hội chứng chùm đuôi ngựa, khối u cột sống hoặc nhiễm trùng cột sống.

Thủ thuật này cũng không được cân nhắc khi có tình trạng mất ổn định phân đoạn do thoái hóa nghiêm trọng ở đoạn cột sống bị ảnh hưởng hoặc nhiều tầng cột sống. Trong những trường hợp như vậy, phẫu thuật vi phẫu và cố định cột sống thắt lưng có thể được thực hiện đồng thời.

 

Quyết định phẫu thuật vi phẫu cột sống

Đau chân do thoát vị đĩa đệm thường được cải thiện trong vòng 8–12 tuần kể từ khi cơn đau bắt đầu. Miễn là cơn đau có thể chịu đựng được và bệnh nhân có thể sinh hoạt đầy đủ, thông thường nên trì hoãn phẫu thuật và xem xét liệu cơn đau có thuyên giảm bằng các phương pháp điều trị không phẫu thuật hay không.

Tuy nhiên, nếu áp dụng điều trị không phẫu thuật mà bệnh nhân vẫn trải qua cơn đau dữ dội ảnh hưởng đến giấc ngủ, công việc hoặc khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày, phẫu thuật có thể được xem xét.

Kết quả phẫu thuật có xu hướng kém thuận lợi hơn nếu đã qua 3–6 tháng kể từ khi các triệu chứng khởi phát. Vì vậy, các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân không nên trì hoãn phẫu thuật quá lâu (quá 3–6 tháng).

 

Các phương pháp tiếp cận trong phẫu thuật vi phẫu

Phẫu thuật vi phẫu có thể được thực hiện theo 2 cách chính:

  • Phẫu thuật vi phẫu truyền thống: Phẫu thuật được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị phóng đại, chẳng hạn như kính hiển vi hoặc kính lúp phẫu thuật. Phương pháp này sử dụng vết mổ nhỏ hơn so với phẫu thuật mổ mở và loại bỏ mô mềm ít hơn để quan sát không gian đĩa đệm.
  • Phẫu thuật nội soi đĩa đệm: Là một phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, hạn chế tổn thương mô tối thiểu và tiếp cận đĩa đệm thông qua ống nội soi (endoscope).

Ngoài ra, phẫu thuật nội soi đĩa đệm có thể được phân loại thêm thành 2 phương pháp với 2 đường tiếp cận khách nhau:   

  • Tiếp cận đĩa đệm từ bên hông, qua lỗ tiếp hợp
  • Tiếp cận đĩa đệm từ phía sau, qua khoảng liên bản sống.

Phẫu thuật nội soi đĩa đệm: Một lựa chọn thay thế phẫu thuật vi phẫu truyền thống

 

 

Trong phẫu thuật nội soi, một kênh làm việc nối vết mổ với đĩa đệm cột sống được tạo ra nhờ sự trợ giúp của dụng cụ nong phẫu thuật. Ống nội soi – một dụng cụ phẫu thuật hình ống được trang bị ánh sáng và ống kính camera – cùng với các dụng cụ phẫu thuật khác, chẳng hạn như kẹp, được đưa vào qua kênh làm việc này để tiếp cận và xử lý khối thoát vị đĩa đệm.

Bệnh nhân được xuất viện dựa trên mức độ đau, khả năng đi lại mà không cần trợ giúp và khả năng sử dụng nhà vệ sinh độc lập.

 

Lợi ích tiềm năng của phẫu thuật nội soi

Các lợi ích tiềm năng mà thủ thuật nội soi mang lại so với phẫu thuật vi phẫu là:

  • Vết mổ nhỏ hơn.
  • Ít tổn thương cơ hơn (less muscular retraction).
  • Ít loại bỏ xương hơn.
  • Thao tác lên mô thần kinh tối thiểu.
  • Có thể được thực hiện dưới gây tê tại chỗ.
  • Mất máu ít hơn.
  • Thời gian phẫu thuật ngắn hơn.

Những lợi ích này có thể cho phép phục hồi nhanh hơn, tạo điều kiện cho việc trở lại các hoạt động sinh hoạt hàng ngày sớm hơn.

 

Các dạng bệnh lý đĩa đệm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi

 

Phẫu thuật nội soi thường được chỉ định cho các trường hợp thoát vị đĩa đệm thắt lưng.

Một đĩa đệm có thể thoát vị theo 3 mức độ:

  • Phồng đĩa đệm: xảy ra khi nhân nhầy rò rỉ vào lớp vòng xơ bên ngoài nhưng chưa vượt ra ngoài ranh giới của nó.
  • Thoát vị đĩa đệm: Xảy ra khi nhân nhầy bắt đầu rò rỉ vượt ra ngoài ranh giới của vòng xơ bên ngoài.
  • Thoát vị mảnh rời: Xảy ra khi một phần hoặc một mảnh của đĩa đệm tách rời hoàn toàn khỏi phần còn lại của đĩa đệm.

Tùy thuộc vào vị trí gây chèn ép, phần đĩa đệm thoát vị có thể ảnh hưởng đến tủy sống và/hoặc một hoặc nhiều rễ thần kinh cột sống.

Các dạng thoát vị đĩa đệm có thể được phân loại thêm theo vị trí giải phẫu:

  • Thoát vị trung tâm: đĩa đệm thoát vị vào ống sống.
  • Thoát vị bên: đĩa đệm thoát vị giữa tủy sống và lỗ liên hợp – là khoảng trống nơi các dây thần kinh đi ra khỏi ống sống.
  • Thoát vị lỗ liên hợp: đĩa đệm lồi hoặc thoát vị trực tiếp vào lỗ liên hợp.
  • Thoát vị cạnh ngoài: đĩa đệm thoát vị vượt ra ngoài lỗ liên hợp.

Tất cả các loại thoát vị kể trên đều có thể được điều trị bằng phẫu thuật nội soi.

 

Phần đĩa đệm gây chèn ép được loại bỏ trong phẫu thuật nội soi

 

 

Khối lượng đĩa đệm được loại bỏ trong phẫu thuật nội soi là khác nhau và có thể dao động từ việc loại bỏ các mảnh nhỏ của đĩa đệm cho đến việc cắt bỏ một phần đáng kể của đĩa đệm.

Mô xương xung quanh, chẳng hạn như bản sống, diện khớp, hoặc gai xương, có thể được mài bớt để giải phóng áp lực lên rễ thần kinh.

Vì hầu hết tất cả các khớp, dây chằng và cơ đều được giữ nguyên vẹn, nên phẫu thuật vi phẫu không làm thay đổi cấu trúc cơ học của cột sống thắt lưng bệnh nhân.

 

Phẫu thuật nội soi so với cố định cột sống trên bệnh lý thoát vị đĩa đệm

 

 

Phẫu thuật nội soi được coi là phẫu thuật cột sống phổ biến nhất và là phẫu thuật mang lại kết quả đáng tin cậy nhất cho thoát vị đĩa đệm thắt lưng.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi thắt lưng có thể hiệu quả hơn trong việc cải thiện giảm đau chân, giảm thiểu khuyết tật chức năng và nâng cao chất lượng cuộc sống so với các thủ thuật cột sống phổ biến khác, chẳng hạn như hàn xương liền thân đốt cột sống thắt lưng.

Trong những trường hợp cần thêm sự ổn định do thoái hóa hoặc chấn thương, phẫu thuật hàn xương có thể được thực hiện đồng thời với phẫu thuật nội soi.

 

Đánh giá tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật nội soi

Nghiên cứu chỉ ra rằng 3% đến 10% các đĩa đệm thoát vị đã được điều trị phẫu thuật nội soi cuối cùng có thể tái phát. Sự tái phát thoát vị có thể gây ra hoặc không gây ra triệu chứng. Khoảng 10% những người trải qua các triệu chứng từ lần tái phát cuối cùng sẽ chọn phẫu thuật để kiểm soát các triệu chứng của họ.

Điều cần thiết là phải có các cuộc thảo luận rõ ràng và chi tiết về các dạng thoát vị và lựa chọn phương pháp phẫu thuật, bao gồm rủi ro so với lợi ích. Bệnh nhân cũng được khuyến khích thảo luận về quá trình lành vết thương và việc trở lại hoạt động, điều này có thể giúp họ quản lý kỳ vọng và mục tiêu sau phẫu thuật.

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *